aa

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BỆNH VIỆN THÚ Y

VETERINARY TEACHING HOSPITAL
MG_8005-1024x683-1024x683

BỆNH XOẮN KHUẨN Ở CHÓ: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

Nguồn: https://todaysveterinarypractice.com/diagnosis-and-treatment-of-leptospirosis-in-dogs/

Được dịch bởi: Nhóm sinh viên K63. Khoa Sư phạm ngoại ngữ – Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bệnh Xoắn khuẩn ở chó có thể được điều trị bằng liệu pháp tích cực. Bài viết này đề cập đến những thông tin của bệnh về tính truyền lây từ động vật sang người, những phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh.

Jane E. SykesBVSc (Hons), Tiến sĩ, DACVIM

Krystle L. ReaganDVM, Tiến sĩ, DACVIM

TIẾP CẬN THỰC TIỄN Chó bị ảnh hưởng bởi nhiễm các chủng Xoắn Khuẩn có thể bị bệnh từ nhẹ đến nặng. Với sự chăm sóc hộ lý  thích hợp, tiên lượng của hầu hết những bệnh súc là thuận lợi. Ảnh: Shutterstock.com/Alex Zotov

Một căn bệnh mới nổi được tìm thấy ở hầu khắp Hoa Kỳ, đó là bệnh Xoắn khuẩn, một bệnh truyền nhiễm từ động vật. Bệnh Xoắn khuẩn ở chó gây ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Các dấu hiệu lâm sàng từ không có hoặc nhẹ và tự giới hạn đến nặng với tổn thương thận cấp tính, bệnh gan và/ hoặc viêm mạch.

Chó bị nhiễm bệnh khi niêm mạc hoặc phần da bị mài mòn của chúng tiếp xúc với nước tiểu bị nhiễm Xoắn Khuẩn hoặc chất nền bị nhiễm nước tiểu mang mầm bệnh (ví dụ: nước hoặc đất) từ vật chủ tích trữ. Vật chủ tích trữ phổ biến nhất là động vật hoang dã như động vật gặm nhấm. Các biến thể Xoắn Khuẩn đã thích nghi với các vật chủ tích trữ, trong đó trạng thái mang bệnh được thiết lập và các Xoắn Khuẩn được thải ra một cách không liên tục trong nước tiểu của vật chủ tích trữ.

DẤU HIỆU XOẮN KHUẨN Ở CHÓ

Bệnh Xoắn khuẩn được cho là thường gặp phổ biến ở những con chó trưởng thành, giống đực, giống chó lớn hoặc những con chó săn sống ở các vùng nông thôn. Thật vậy, một số nghiên cứu đã phát hiện ra những con chó đực còn nguyên (chưa bị thiến) và những con chó đang làm việc chiếm đại đa số trong số con mắc bệnh Xoắn Khuẩn.1,2 Tuy nhiên, các nghiên cứu khác đã phát hiện ra tỷ lệ huyết thanh tương tự giữa những con chó thuộc các giống lớn và nhỏ, cả loài cái-đực, và ở các nhóm tuổi.3,4 Ngoài ra, sống trong môi trường thành thị hay ngoại ô đều được xác định là một yếu tố nguy cơ đáng kể đối với sự phát triển của bệnh Xoắn khuẩn, do sự tiếp xúc giữa chó và động vật hoang dã gia tăng ở các khu vực ngoại ô.5 Vì vậy, bất kỳ con chó nào có dấu hiệu lâm sàng, bất kể dấu hiệu hoặc biểu hiện nhiễm bệnh nào nên nghi ngờ đó là bệnh Xoắn khuẩn.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Các dấu hiệu lâm sàng và phát hiện khám cho chó bị bệnh Xoắn Khuẩn có thể thay đổi đáng kể, tùy thuộc vào mức độ bệnh, nhiễm trùng huyết thanh và tình trạng miễn dịch của chó.6,7 Xoắn khuẩn thường là một bệnh cấp tính; các dấu hiệu lâm sàng sẽ rõ ràng thấy ngay trong tuần đầu tiên sau khi nhiễm bệnh.6 Các biểu hiện lâm sàng phổ biến có thể bao gồm từ bệnh sốt nhẹ đến tổn hại thận cấp tính, tổn thương gan, bệnh xuất huyết, hoặc một số bệnh kèm theo (BẢNG 1). Các phát hiện lâm sàng khác bao gồm viêm màng bồ đào và suy sinh sản.6,8-11

Box 1 Biểu hiện lâm sàng phổ biến và kết quả kiểm tra sức khỏe ở chó mắc bệnh xoắn khuẩn vàng da
·       Hôn mê
·       Đau khớp và đau cơ
·       Khát nước quá mức và tiểu nhiều
·       Thiểu niệu
·       Thay đổi trạng thái giữ nước ( trạng thái thừa dịch với tiểu ít/không thể sản xuất nước tiểu hoặc mất nước cùng với tiểu nhiều)
·       Đường tiêu hóa bất thường (giảm khẩu vị, nôn mửa, tiêu chảy)
·       Bệnh vàng da
·       Có xu hướng chảy máu ( có chấm xuất huyết,đại tiện phân đen,xuất huyết trực tràng,chảy máu cam
·       Thở nhanh
Viêm kết mạc

CHẨN ĐOÁN BỆNH

Các bất thường về bệnh học lâm sàng

Các phát hiện bệnh học lâm sàng phổ biến nhất ở chó bị bệnh Xoắn Khuẩn là những phát hiện liên quan đến tổn thương cấp tính ở thận và gan. Bất thường sinh hóa, bất thường phổ biến nhất là tăng ure huyết, được tìm thấy ở 80% đến 90% chó bị bệnh Xoắn Khuẩn.7,8,11 Tăng men gan (ví dụ, alanin aminotransferase, aspartate aminotransferase, alkaline phosphatase) và bilirubin được ghi nhận ở 30% đến 50% chó bị bệnh Xoắn Khuẩn và có thể có trong trường hợp không tăng ure huyết.7,9,11,12 Các phát hiện khác có thể bao gồm các bất thường về điện giải (ví dụ: hạ natri máu, hạ kali máu, giảm clo huyết và / hoặc tăng phosphat máu).9-11,13 Ở chó bị thiểu niệu, kali huyết thanh có thể bình thường hoặc thấp một cách nghịch lý do có sự thay đổi các chất vận chuyển điện giải trong ống thận.5 Ở những con chó bị viêm cơ, nồng độ creatine kinase có thể tăng cao.7 Các bất thường huyết học thường gặp ở chó mắc bệnh Xoắn Khuẩn bao gồm thiếu máu, tăng bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu.8,9,11 Phát hiện phân tích nước tiểu ở chó bị Xoắn Khuẩn thường tương thích với tổn thương thận cấp tính và bao gồm đẳng tỷ trọng niệu, đường niệu và đạm niệu.7 Bộ Lirubin trong nước tiểu có thể được ghi nhận ở những con chó bị bệnh gan có liên quan. Xoắn Khuẩn không thể nhìn thấy được bằng kính hiển vi ánh sáng thông thường của trầm tích nước tiểu và không dễ dàng phát triển trên nuôi cấy nước tiểu thông thường.

Kết quả hình ảnh

Ở châu Âu, các sự bất thường đã được tìm thấy trên tới 70% phim chụp X quang lồng ngực của những con chó bị bệnh Xoắn Khuẩn.14,15 Các phát hiện có thể từ dạng kẽ nhẹ đến trung bình đến dạng nốt hoặc dạng phế nang ở phổi ở chó bị xuất huyết phổi nặng (HÌNH 1).14,15 Những thay đổi thường gặp trên siêu âm bao gồm thận phình đại, giãn bể thận nhẹ, dấu hiệu vành tuỷ, hoặc tăng hồi âm vỏ thận.16,17

Xét nghiệm chẩn đoán đặc hiệu Leptospira

Một số xét nghiệm chẩn đoán, huyết thanh học và phân tử, có sẵn để hỗ trợ chẩn đoán bệnh Xoắn Khuẩn. Thông thường, một chẩn đoán xác định cần phải sử dụng kết hợp các xét nghiệm này.

Xét nghiệm huyết thanh

Tiêu chuẩn tham chiếu huyết thanh học cho bệnh Xoắn Khuẩn là xét nghiệm ngưng kết vi lượng trên kính hiển vi (MAT), cung cấp hiệu giá kháng thể định lượng. Các kết quả báo cáo hiệu giá cho một nhóm gồm 6 đến 8 huyết thanh Leptospira, đại diện cho các nhóm huyết thanh phổ biến lây nhiễm cho chó và thay đổi tùy theo vị trí địa lý. Việc không đưa một mẫu của nhóm huyết thanh lây nhiễm vào bảng có thể dẫn đến kết quả âm tính giả.

Khuyến khích việc xét nghiệm 2 mẫu huyết thanh được thu thập cách nhau từ 7 đến 14 ngày và thể hiện hiệu giá pha cấp tính và giai đoạn trị bệnh.18 Hiệu giá tăng gấp 4 lần cho thấy sự chuyển đổi huyết thanh và chẩn đoán bệnh Xoắn Khuẩn.18 Khi các mẫu được ghép đôi được gửi đi, độ nhạy của MAT là 100% và độ đặc hiệu từ 70% cho đến 100%.19,20 Một mẫu huyết thanh cấp tính đơn lẻ không nhạy bằng (50%) trong khi các kháng thể đang được tạo ra và không nên dựa vào đó để loại trừ bệnh.19,20 Việc tiêm phòng có thể cho kết quả MAT dương tính; hiệu giá tối đa có thể đạt 1: 6400. Hiệu giá đạt > 1: 1600 đối với huyết thanh đã tiêm vắc xin hoặc không tiêm vắc xin có thể tồn tại 1 năm sau khi tiêm.21-23 Do đó, tuy một kết quả duy nhất dương tính với MAT có thể chuẩn đoán bệnh Xoắn Khuẩn, thì việc xét nghiệm trong giai đoạn điều trị vẫn được khuyến khích.18,24

Các xét nghiệm tại những điểm chăm sóc đã có trên thị trường và cung cấp kết quả chẩn đoán nhanh chóng. Các xét nghiệm này là các xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzym đã được sửa đổi và phát hiện định tính các kháng thể Leptospira.25-28 Do đó, những hạn chế của những chẩn đoán này cũng tương tự như những hạn chế của MAT. Kết quả từ các xét nghiệm chẩn đoán tại điểm chăm sóc này nên được xác nhận với các hiệu giá MAT và / hoặc kết quả phản ứng chuỗi polymerase (PCR) được ghép nối.18,24

Xét nghiệm phân tử

Leptospira PCR phát hiện ADN của vi khuẩn và thường được thực hiện trên các mẫu máu hoặc nước tiểu. Độ nhạy của PCR tương ứng với giai đoạn bệnh; giai đoạn vi khuẩn xảy ra trong 10 ngày đầu sau khi nhiễm bệnh, và giai đoạn vi khuẩn xảy ra sau tuần đầu tiên bị bệnh.6 Bởi vì thời gian lây nhiễm thường khó xác định, để tăng độ nhạy của xét nghiệm, cần thu thập cả mẫu máu toàn phần và nước tiểu trước khi dùng thuốc kháng sinh.18,24 Kết quả dương tính ở một con chó có biểu hiện lâm sàng tương thích có thể kết luận bệnh xoắn khuẩn vàng da; tuy nhiên, kết quả âm tính không loại trừ bệnh này vì nhiễm khuẩn huyết là thoáng qua và nhiễm khuẩn niệu là không liên tục. Tỷ lệ được báo cáo về kết quả PCR nước tiểu dương tính (0% đến 25%, tùy theo vùng) trong trường hợp không có dấu hiệu lâm sàng là thấp; do đó, kết quả PCR dương tính nên được giải thích dựa trên các dấu hiệu lâm sàng.29-34 Việc mới tiêm phòng cũng không ảnh hưởng đến kết quả PCR.

ĐIỀU TRỊ BỆNH

Bệnh súc nghi ngờ hoặc xác nhận bệnh xoắn khuẩn nên nhận được sự kết hợp của kháng sinh điều trị (như đã nêu trong hướng dẫn đồng thuận18) và chăm sóc hỗ trợ phù hợp với từng bệnh súc tùy theo mức độ nghiêm trọng của các dấu hiệu lâm sàng và hệ thống cơ quan bị ảnh hưởng. Nếu chỉ số nghi ngờ bệnh cao, các phương pháp điều trị này thì không nên trì hoãn trong khi chờ chẩn đoán được xác nhận.

Kháng sinh điều trị

Thuốc kháng sinh được khuyến cáo cho chó bị nhiễm xoắn khuẩn là tiêm tĩnh mạch hoặc doxycycline dạng uống.18 Bởi vì các dấu hiệu lâm sàng ở chó thường bao gồm nôn mửa hoặc giảm cảm giác thèm ăn, ban đầu nên điều trị bằng đường tiêm chứ không phải uống (BẢNG 2). Sau khi các dấu hiệu tiêu hóa đã hết, nên dùng doxycycline đường uống (BẢNG 2) trong 2 tuần để loại bỏ xoắn khuẩn khỏi ống thận và loại bỏ tình trạng mang mầm bệnh.18,24

Các loại kháng sinh khác đã được nghiên cứu để sử dụng cho những bệnh súc mắc chứng Xoắn Khuẩn. Những loại thuốc này bao gồm ceftriaxone hoặc azithromycin;35,36 tuy nhiên, việc sử dụng chúng trên chó vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ và chúng không được khuyến cáo là liệu pháp đầu tay. Bởi vì trong các mô hình thử nghiệm, fluoroquinolon dường như không loại bỏ hoàn toàn Xoắn Khuẩn, nên những loại thuốc này không được khuyến cáo để điều trị Xoắn Khuẩn.22

BẢNG 2 Kháng sinh điều trị cho Xoắn Khuẩn

• Ampicillin 20–30 mg / kg IV q6-8h

• Penicillin G 25.000–40.000 U / kg IV q6–8h

• Doxycycline 5 mg / kg PO q12h hoặc 10 mg / kg PO q24h

Chăm sóc hỗ trợ

Những con chó bị bệnh Xoắn Khuẩn có thể cần các mức độ chăm sóc hỗ trợ khác nhau, tùy thuộc vào mức độ bệnh và các hệ cơ quan bị ảnh hưởng. Các khuyến nghị thường bao gồm duy trì đủ nước bằng liệu pháp truyền dịch qua đường tĩnh mạch; điều chỉnh sự biến dạng chất điện ly và axit-bazơ; và sử dụng thuốc chống nôn, thuốc chống tăng huyết áp, thuốc kiểm soát cơn đau và hỗ trợ dinh dưỡng.

Tổn thương thận:

Những con chó bị tổn thương thận liên quan đến bệnh xoắn khuẩn vàng da và chứng đái nhiều có thể cần được truyền dịch với tốc độ cao; tuy nhiên, những con bị thiểu niệu (chứng đái ít) hoặc vô niệu (chứng khó đái) có thể bị thừa dịch do dùng thuốc sau khi hồi sức bằng truyền dịch nếu không được theo dõi cẩn thận (HÌNH 2). Vì nhu cầu chất lỏng có thể thay đổi nhanh chóng trong suốt quá trình bệnh, nên thường xuyên theo dõi tình trạng mất nước bằng cách quan sát những thay đổi về trọng lượng cơ thể, nhịp hô hấp, huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm (nếu có thể) và lượng nước tiểu. Có thể cần đặt ống thông tiểu trong nhà để theo dõi chặt chẽ lượng nước tiểu; nếu là vấn đề đáng lo ngại về thiểu niệu hoặc vô niệu, cần xem xét giới thiệu đến cơ sở 24 giờ. Liệu pháp thay thế thận (chạy thận nhân tạo) được khuyến cáo cho bệnh súc thiểu niệu (lượng nước tiểu dưới 2 mL / kg / giờ) hoặc vô niệu mặc dù đã mất nước, tăng kali máu tiến triển hoặc tăng ure huyết tiến triển khi có liệu pháp thích hợp.

Tổn thương gan

Tổn thương gan liên quan đến bệnh xoắn khuẩn vàng da Xoắn Khuẩn có thể dẫn đến các biểu hiện lâm sàng của suy gan (ví dụ, bệnh não gan và hạ đường huyết). Điều trị những tình trạng này là hỗ trợ và thường dẫn đến cải thiện chức năng gan.

Tổn thương phổi

Một hậu quả nghiêm trọng của bệnh Xoắn Khuẩn là hội chứng xuất huyết phổi do Xoắn Khuẩn, trong đó việc điều trị bằng oxy và thở máy được khuyến cáo, tùy theo mức độ nghiêm trọng của các dấu hiệu lâm sàng. Ở người, những cải thiện đã được ghi nhận với liệu pháp cyclophosphamide37 và trao đổi huyết tương38 nhưng không phải với dexamethasone và desmopressin;39 Tuy nhiên, những phương pháp điều trị chưa được nghiên cứu ở chó.

Bệnh súc điều trị nội trú

BẢNG 3: liệt kê các biện pháp phòng ngừa cần được thực hiện khi chó mắc bệnh xoắn khuẩn (Xoắn Khuẩn) nhập viện.

Đối với những con chó này, chức năng thận, chất điện giải, tình trạng axit-bazơ, dung tích hồng cầu và mức protein huyết thanh nên được theo dõi hàng ngày (hoặc thường xuyên hơn nếu có những bất thường rõ rệt). Trong quá trình nhập viện, nên xét nghiệm công thức máu đầy đủ sau mỗi 48 giờ để đánh giá tình trạng giảm tiểu cầu. Trong vòng 1 đến 2 tuần tiếp nhận điều trị, những thay đổi trong sinh hoá sẽ trở lại như bình thường. Chó được xuất viện khi hết chứng tiểu nhiều, tự duy trì đủ nước mà không cần truyền dịch và liệu pháp tiêm tĩnh mạch có thể giảm dần. Tuy nhiên, chó nên được tái khám trong vòng 1 tuần kể từ khi xuất viện và sau đó cứ sau 1 đến 3 tuần cho đến khi ổn định về mặt lâm sàng.

BẢNG 3: Các biện pháp phòng ngừa khi tiếp xúc với các con chó mắc bệnh xoắn khuẩn khi nhập viện

  • Đặt các kí hiệu cảnh báo lên trên lồng của các bệnh súc
  • Hạn chế di chuyển bệnh súc qua bệnh viện (mặc dù không cần phải cách ly)
  • Mang thiết bị bảo vệ cá nhân (găng tay, áo choàng dùng một lần, đeo kính mắt/ khẩu trang) khi tiếp xúc với bệnh súc.
  • Không rửa các lồng động vật bằng áp suất (tránh sự lây lan của bệnh xoắn khuẩn)
  • Giảm thiểu sự nhiễm bệnh bằng nước tiểu (thường xuyên dắt chó đi dạo)
  • Làm sạch bằng các dung dịch khử trùng sẽ làm vô hiệu hóa bệnh xoắn khuẩn (ví dụ: thuốc tẩy trắng, các sản phẩm có chứa i-ốt, tăng tốc hydrogen peroxide, amoni bậc bốn)
  • Giặt ga giường thông thường bằng nước nóng và thuốc tẩy

Những con chó khác của cùng hộ gia đình

Ngoài những con chó mắc bệnh xoắn khuẩn, bất kỳ con chó nào khác sống trong cùng một hộ gia đình nên được điều trị bằng việc cho uống doxycycline trong 2 tuần (BẢNG 2). Việc điều trị nên được thực hiện bởi vì lịch sử tiếp xúc của những con chó có thể là tương đương nhau.18,24

TIÊN LƯỢNG

Nếu điều trị y tế tích cực và thích hợp được thực hiện, bao gồm cả chạy thận nhân tạo khi có chỉ định, tiên lượng tốt cho chó mắc bệnh Xoắn Khuẩn. Tỷ lệ sống sót đến khi xuất viện là khoảng 80%.40 Đối với chó mắc bệnh nhẹ đến trung bình được điều trị bảo tồn và chó bị tăng ure huyết nặng được điều trị bằng chạy thận nhân tạo,40 tiên lượng ngắn hạn cũng tốt. Tuy nhiên, tiên lượng chó cần phải chạy thận nhân tạo nhưng không được chạy thận là nghiêm trọng. Nếu hội chứng xuất huyết phổi nặng phát triển, tiên lượng trở nên xấu hơn và tỷ lệ sống sót giảm xuống 40% đến 50%.15 Một số bệnh súc bị Xoắn Khuẩn sẽ có những thay đổi về thận mãn tính kéo dài và sẽ cần theo dõi và chăm sóc lâu dài đối với bệnh thận mãn tính.41

KHẢ NĂNG LÂY CỦA BỆNH XOẮN KHUẨN

Bất kỳ con chó nào khi bị nghi ngờ hoặc đã được xác nhận mắc bệnh xoắn khuẩn thì nên được chữa trị thích hợp bởi vì leptospires trong nước tiểu và / hoặc trong máu sẽ là mối đe dọa lây bệnh từ động vật sang người (BẢNG 3). Nguy cơ lây nhiễm từ động vật được cho là giảm đáng kể sau khi bệnh súc được nhận điều trị dùng thuốc kháng sinh thích hợp trong vòng 72 giờ.18

Kết luận

Một số xét nghiệm có sẵn để chẩn đoán bệnh xoắn khuẩn, và đã đạt được độ chính xác cao nhất khi sử dụng kết hợp các xét nghiệm này. Mặc dù nhiều bệnh súc cần được điều trị tích cực, nhưng nếu được chăm sóc thích hợp thì tiên lượng bệnh cuối cùng là tốt.

Tiết lộ

Tiến sĩ Sykes nhận được danh dự và tài trợ nghiên cứu từ phòng thí nghiệm Boehringer Ingelheim, Zoetis và IDEXX.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ward MP, Guptill LF, Prahl A, Wu CC. Tỷ lệ lưu hành đặc hiệu Serovar và các yếu tố nguy cơ của bệnh leptospirosis ở chó: 90 trường hợp (1997-2002). JAVMA 2004; 224 (12): 1958-1963.

2. Ward MP, Glickman LT, Guptill LF. Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ của bệnh leptospirosis ở chó ở Hoa Kỳ và Canada: 677 trường hợp (1970-1998). JAVMA 2002; 220 (1): 53-58.

3. Stokes JE, Kaneene JB, Schall WD, et al. Tỷ lệ kháng thể huyết thanh chống lại 6 huyết thanh Leptospira ở chó khỏe mạnh. JAVMA 2007; 230 (11): 1657-1664.

4. Gautam R, Wu CC, Guptill LF, et al. Phát hiện kháng thể chống lại các huyết thanh Leptospira thông qua các xét nghiệm ngưng kết bằng kính hiển vi ở chó ở Hoa Kỳ, 2000-2007. JAVMA 2010; 237 (3): 293-298.

5. Raghavan R, Brenner K, Higgins J, et al. Đánh giá các yếu tố nguy cơ che phủ đất đối với bệnh leptospirosis ở chó: 94 trường hợp (2002-2009). Trước Vet Med 2011; 101 (3-4): 241-249.

6. Greenlee JJ, Alt DP, Bolin CA, et al. Bệnh leptospirosis trên chó thực nghiệm do Leptospira tra hỏi huyết thanh pomona và bratislava. Am J Vet Res 2005; 66 (10): 1816-1822.

7. Sykes JE. Chương 50: Bệnh Leptospirosis. Trong: Sykes JE, biên tập viên. Các bệnh truyền nhiễm ở mèo và mèo. St Louis, MO: Khoa học Y tế Elsevier; 2013: 474-486.

8. Birnbaum N, Barr SC, Trung tâm SA, et al. Bệnh leptospirosis mắc phải tự nhiên ở 36 con chó: các đặc điểm huyết thanh học và bệnh học lâm sàng. J Small Anim Pract 1998; 39 (5): 231-236.

9. Goldstein RE, Lin RC, Langston CE, et al. Ảnh hưởng của việc lây nhiễm nhóm huyết thanh đến các đặc điểm lâm sàng của bệnh leptospirosis ở chó. J Vet Intern Med 2006; 20 (3): 489-494

10. Greenlee J, Bolin CA, Alt DP, et al. So sánh lâm sàng và bệnh lý của bệnh leptospirosis cấp tính ở chó do hai chủng Leptospira kirschneri serovar grippotyphosa gây ra. Am J Vet Res 2004; 65 (8): 1100-1107.

11. Mastrorilli C, Dondi F, Agnoli C, và cộng sự. Các đặc điểm bệnh học lâm sàng và các yếu tố dự đoán kết quả của nhiễm trùng huyết thanh Leptospira thẩm vấn Australis ở chó: một nghiên cứu hồi cứu 20 trường hợp (2001-2004). J Vet Intern Med 2007; 21 (1): 3-10.

12. McCallum KE, Constantino-Casas F, Cullen JM, et al. Nhiễm trùng leptospiral gan ở chó mà không liên quan đến thận rõ ràng. J Vet Intern Med 2019; 33 (1): 141-150.

13. Allen AE, Buckley GJ, Schaer M. Điều trị thành công chứng hạ kali máu nghiêm trọng ở một con chó bị chấn thương thận cấp tính do bệnh leptospirosis. J Thú y cấp cứu Crit Care 2016; 26 (6): 837-843.

14. Knöpfler S, Mayer-Scholl A, Luge E, et al. Đánh giá các phát hiện lâm sàng, phòng thí nghiệm, hình ảnh và kết quả ở 99 con chó mắc bệnh leptospirosis. J Small Anim Pract 2017; 58 (10): 582-588.

15. Kohn B, Steinicke K, Arndt G, và cộng sự. Bất thường phổi ở chó bị bệnh leptospirosis. J Vet Intern Med 2010; 24 (6): 1277-1282.

16. Forrest LJ, O’Brien RT, Tremeling MS, et al. Phát hiện trên siêu âm thận ở 20 con chó mắc bệnh leptospirosis. Siêu âm Vet Radiol 1998; 39 (4): 337-340.

17. Sonet J, Barthélemy A, Goy-Thollot I, Pouzot-Nevoret C. Đánh giá tiền cứu các phát hiện siêu âm bụng ở 35 con chó mắc bệnh leptospirosis. Siêu âm Vet Radiol 2018; 59 (1): 98-106.

18. Sykes JE, Hartmann K, Lunn KF, et al. Tuyên bố đồng thuận của ACVIM 2010 trên động vật nhỏ về bệnh leptospirosis: chẩn đoán, dịch tễ học, điều trị và phòng ngừa. J Vet Intern Med 2011; 25 (1): 1-13.

19. Fraune CK, Schweighauser A, Francey T. Đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm vi ngưng kết huyết thanh và xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase để chẩn đoán bệnh leptospirosis cấp tính ở chó tại một trung tâm chuyển tuyến. JAVMA 2013; 242 (10): 1373-1380.

20. Miller M, Annis K, Lappin M, và cộng sự. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm ngưng kết bằng kính hiển vi để chẩn đoán bệnh leptospirosis ở chó. Tóm tắt 287. insights.ovid.com. Truy cập tháng 1 năm 2019.

21. Barr SC, McDonough PL, Scipioni-Ball RL, Starr JK. Các phản ứng huyết thanh học của những con chó được tiêm vắc xin thương mại chống lại Leptospira tra hỏi serovar pomona và Leptospira kirschneri serovar grippotyphosa. Am J Vet Res 2005; 66 (10): 1780-1784.

22. Martin LER, Wiggans KT, Wennogle SA, et al. Kháng thể Leptospira liên quan đến vắc-xin ở chó do khách hàng nuôi. J Vet Intern Med 2014; 28 (3): 789-792.

23. Midence JN, Leutenegger CM, Chandler AM, Goldstein RE. Ảnh hưởng của việc tiêm phòng Leptospira gần đây đối với xét nghiệm PCR toàn máu thời gian thực ở những con chó khỏe mạnh do khách hàng nuôi. J Vet Intern Med 2012; 26 (1): 149-152.

24. Schuller S, Francey T, Hartmann K, và cộng sự. Tuyên bố đồng thuận của Châu Âu về bệnh leptospirosis ở chó và mèo. J Small Anim Pract 2015; 56 (3): 159-179.

25. Kodjo A, Calleja C, Loenser M, và cộng sự. Một xét nghiệm nhanh tại phòng khám phát hiện bệnh leptospirosis cấp tính ở chó với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Biomed Res Int 2016; 2016: 1-3.

26. Lizer J, Grahlmann M, Hapke H, và cộng sự. Đánh giá xét nghiệm phát hiện IgM nhanh để chẩn đoán bệnh leptospirosis cấp tính ở chó. Vet Rec 2017; 180 (21): 517.

27. Curtis K, Foster P, Smith P, và cộng sự. Hiệu suất của ELISA tái tổ hợp dựa trên lipl32 nhanh tại phòng khám (SNAP® Lepto) để phát hiện các kháng thể chống lại Leptospira ở chó. Thực tập sinh J Appl Res Vet Med 2015; 13.

28. Winzelberg S, Tasse SM, Goldenstein RE, và cộng sự. Đánh giá SNAP® Lepto trong chẩn đoán nhiễm trùng leptospirosis ở chó: 22 trường hợp lâm sàng. search.ebscohost.com. Truy cập tháng 1 năm 2019.

29. Gay N, Soupé-Gilbert M-E, Goarant C. Mặc dù không phải là ổ chứa, nhưng chó có thể truyền bệnh leptospira ở New Caledonia. Int J Environ Res Public Health 2014; 11 (4): 4316-4325.

30. Llewellyn J-R, Krupka-Dyachenko I, Rettinger AL, et al. Sự tiết ra leptospire trong nước tiểu và sự hiện diện của kháng thể Leptospira ở những con chó khỏe mạnh từ vùng Thượng Bavaria. Berl Munch Tierarztl Wochenschr 2016; 129 (5-6): 251-257.

31. Samir A, Soliman R, El-Hariri M, và cộng sự. Bệnh Leptospirosis ở động vật và người tiếp xúc ở Ai Cập: giám sát trên phạm vi rộng. Rev Soc Bras Med Trop 2015; 48 (3): 272-277.

32. Fink JM, Moore GE, Landau R, Vemulapalli R. Đánh giá ba xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực dựa trên 5 ‘exonuclease để phát hiện các loài Leptospira gây bệnh trong nước tiểu chó. Điều tra chẩn đoán J Vet 2015; 27 (2): 159-166.

33. Khorami N, Malmasi A, Zakeri S, và cộng sự. Kiểm tra phân tích nước tiểu ở những con chó mắc bệnh leptospire trong nước tiểu. Comp Clin Path 2010; 19 (3): 271-274.

34. Miotto BA, Guilloux AGA, Tozzi BF, et al. Nghiên cứu tiền cứu về bệnh leptospirosis ở chó ở nơi trú ẩn và quần thể chó hoang: xác định những người mang mầm bệnh mãn tính và các loài Leptospira khác nhau lây nhiễm cho chó. PLoS One 2018; 13 (7): e0200384.

35. Panaphut T, Domrongkitchaiporn S, Vibhagool A, và cộng sự. Ceftriaxone được so sánh với natri penicillin G để điều trị bệnh leptospirosis nặng. Nhiễm trùng Clin 2003; 36 (12): 1507-1513.

36. Suputtamongkol Y, Pongtavornpinyo W, Lubell Y, et al. Các chiến lược chẩn đoán và điều trị nghi ngờ bệnh leptospirosis: phân tích chi phí – lợi ích. PLoS Negl Trop Dis 2010; 4 (2): e610.

37. Trivedi S V, Vasava AH, Patel TC, Bhatia LC. Cyclophosphamide trong xuất huyết phế nang phổi do bệnh leptospirosis. Ấn Độ J Crit Care Med 2009; 13 (2): 79-84.

38. Trivedi S, Vasava A, Bhatia L, Patel PC. Trao đổi huyết tương với ức chế miễn dịch trong xuất huyết phế nang phổi do bệnh bạch cầu. medind.nic.in. Truy cập tháng 1 năm 2019.

39. Niwattayakul K, Kaewtasi S, Chueasuwanchai S, et al. Một thử nghiệm mở ngẫu nhiên có đối chứng về desmopressin và dexamethasone dạng xung như một liệu pháp bổ trợ ở những bệnh nhân bị phổi liên quan đến bệnh leptospirosis nặng. Clin Microbiol lây nhiễm 2010; 16 (8): 1207-1212.

40. Adin CA, Cowgill LD. Điều trị và kết quả của chó mắc bệnh leptospirosis: 36 trường hợp (1990-1998). JAVMA 2000; 216 (3): 371-375.

41. Kis I, Schweighauser A, Francey T. Kết quả lâu dài của chó bị chấn thương thận cấp tính. ACVIM Proc 2012; New Orleans, LA.